1. Khi nào người lao động được nhận trợ cấp thôi việc?
Mức hưởng trợ cấp thôi việc là bao nhiêu?
3.1. Công thức tính trợ cấp thôi việc
Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, trợ cấp thôi việc được tính theo công thức sau đây:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
3.2. Cách xác định thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp
Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc được tính như sau:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Tổng thời gian người lao động đã làm việc
Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm
- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế bao gồm:
+ Thời gian trực tiếp làm việc;
+ Thời gian được người sử dụng cử đi học;
+ Thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản;
+ Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được trả lương;
+ Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được trả lương;
+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của phía người lao động;
+ Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương;
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động;
+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
- Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm:
+ Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp;
+ Thời gian thuộc diện không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng được người sử dụng chi trả cùng tiền lương một khoản tiền bằng với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc mà lẻ tháng sẽ được làm tròn:
+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng: Tính 1/2 năm;
3.3. Cách xác định tiền lương tính hưởng trợ cấp
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc.
* Trường hợp làm việc theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau:
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt hợp đồng cuối cùng.
- Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị vô hiệu do tiền lương:
Tiền lương tính trợ cấp thôi việc do thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
Nhận trợ cấp thôi việc có cần thực hiện thủ tục gì không?
Theo Điều 46 Bộ luật Lao động, việc chi trả trợ cấp thất nghiệp là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Người lao động chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu ở trên thì sẽ được trả loại trợ cấp này.
Pháp luật cũng không có yêu cầu gì về thủ tục đối với việc chi trả loại trợ cấp thôi việc. Do đó, doanh nghiệp có thể tự chọn cách thức để trả khoản tiền này cho người lao động mà không cần người lao động phải thực hiện thủ tục gì.
Dù vậy, doanh nghiệp cũng cần đảm bảo về thời hạn thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019.
Mức lương tính trợ cấp thôi việc
Theo như quy định tại Nghị định 145 của Chính phủ thì mức lương tính trợ cấp thôi việc là mức lương bình quân của 6 tháng liền kề được thỏa thuận trên hợp đồng lao động trước khi người lao động nghỉ việc. Đặc biệt, tại nghị định này cũng đã bổ sung thêm một số cách để xác định tiền lương tính trợ cấp thôi việc trong trường hợp người lao động thực hiện ký kết nhiều hợp đồng liền kề nhau:
- Tiền lương bình quân của 6 tháng nối tiếp nhau được quy định tại hợp đồng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
- Nếu hợp đồng lao động cuối cùng của người lao động bị vô hiệu hóa thì tiền lương để tính trợ cấp sẽ do hai bên thỏa thuận, tuy nhiên phải đáp ứng điều kiện không được thấp hơn mức lương theo thỏa ước lao động tập thể hoặc mức lương tối thiểu của vùng.
Phân Biệt Trợ Cấp Thôi Việc Và Trợ Cấp Mất Việc
Trợ cấp thôi việc được hiểu đơn giản là một khoản tiền mà người lao động được nhận từ người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp người lao động đã làm việc cho người sử dụng thời gian 12 tháng trở lên và một số trường hợp do luật định.
Trợ cấp mất việc được hiểu là một khoản trợ cấp mà người lao động được nhận từ người sử dụng lao động khi bị mất việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc là do kinh tế, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách hợp tác xã, doanh nghiệp.
Trên đây là tất cả các thông tin liên quan đến trợ cấp thôi việc mà Lê Ánh HR muốn gửi gắm đến các bạn. Cảm ơn các bạn đã chú ý theo dõi bài viết, hy vọng bài viết đã giúp bạn tìm hiểu thêm kiến thức mới. Xin cảm ơn!
Lê Ánh HR - Nơi đào tạo hành chính nhân sự uy tín nhất hiện nay, đã tổ chức thành công rất nhiều khóa học hành chính nhân sự, khóa học C&B ... và hỗ trợ kết nối tuyển dụng cho hàng nghìn học viên.
Để biết thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 0904.84.88.55 để được tư vấn trực tiếp về các khoá học này.
Ngoài các khóa học hành chính nhân sự chất lượng thì trung tâm Lê Ánh còn cung cấp các khóa học kế toán online - offline, khóa học xuất nhập khẩu chất lượng tốt nhất hiện nay.
Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động muốn hưởng trợ cấp thôi việc sau khi nghỉ việc phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1 - Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên trước khi nghỉ việc.
2 - Chấm dứt hợp đồng lao động bởi một trong các căn cứ sau:
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng.
- Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
- Người lao động bị phạt tù nhưng không được hưởng án treo/không được trả tự do, tử hình/bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động.
- Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích/đã chết;
- Người sử dụng lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích/đã chết.
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động/bị thông báo không có người đại diện.
- Người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
Bài Tập Tính Trợ Cấp Thôi Việc
Anh A ký một hợp đồng lao động với công ty B từ tháng 4/2010 và tham gia BHXH đến tháng 12/2020, anh A và công ty B đã thỏa thuận chấm dứt hợp động lao động và mức lương trung bình 6 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi nghỉ việc của anh A là 6 triệu đồng. Hãy tính mức lương trợ cấp thôi việc của anh A.
- Thời gian làm việc của anh A là 10 năm 5 tháng.
- Thời gian tham gia BHTN của anh A là 8 năm 10 tháng
- Thời gian làm việc được tính hưởng trợ cấp thôi việc là 1 năm và được làm tròn thành 2 năm
⇒ Mức hưởng trợ cấp thôi việc của anh A là: 1/2 x 6000000 x 2= 6000000
Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc
Các trường hợp được và không được hưởng trợ cấp thôi việc:
a. Các trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc
Không phải ai cũng được hưởng Trợ cấp thôi việc, Theo quy định Khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được chi trả trợ cấp thôi việc nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
- Chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các căn cứ sau:
b. Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc
Thời gian hưởng trợ cấp thôi việc
Thời gian để được hưởng trợ cấp thôi việc được tính bằng tổng thời gian mà người lao động làm việc thực tế trừ cho thời gian người lao động đã tham gia BHTN và thời gian làm việc được người sử dụng lao động chi trả cho trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc.